Home Cộng Đồng Hỏi đáp: Việt kiều mang xe ô tô về Việt Nam sử dụng phải nộp thuế thế nào?
Cộng Đồng

Hỏi đáp: Việt kiều mang xe ô tô về Việt Nam sử dụng phải nộp thuế thế nào?

www.Alouc.com – Điều kiện nhập khẩu xe ôtô theo diện hồi hương này cần đảm bảo các điều kiện quy định tại Thông tư 20/2014/TT-BTC và Nghị định 187/2013/NĐ-CP, ngày 20/11/2013.

Hỏi: Tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tháng trước đã về Việt Nam đăng ký thường trú tại thành phố Đà Nẵng và hiện giờ đang quay lại nước ngoài để chuẩn bị hành lý về nước. Nay, tôi có ý định mang chiếc xe ôtô 4 chỗ mà mình đang sử dụng bên này về Việt Nam có được hay không? Tôi có phải đáp ứng điều kiện gì không và phải nộp thuế như thế nào?

thuế xe

Đáp: Trường hợp anh/chị là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài cấp còn giá trị đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam hoặc là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam và có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam thì sẽ được nhập khẩu ôtô mà mình đang sử dụng với điều kiện, cách tính thuế quy định tại Thông tư 20/2014/TT-BTC, ngày 12/02/2014 Quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam (Thông tư 20/2014/TT-BTC).

Cụ thể: Về điều kiện nhập khẩu xe ôtô theo diện hồi hương này cần đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 20/2014/TT-BTC; Khoản 1 Điều 9 Nghị định 187/2013/NĐ-CP, ngày 20/11/2013 Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hoặc quá cảng hàng hóa ở nước ngoài; Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BTC, ngày 27/01/2014 và cụ thể tại Mục II Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTM-BGTVT-BTC-BCA Về việc hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng.

Theo đó:

– Đã đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) ít nhất 06 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu 10.000 km đến thời điểm ôtô về cảng Việt Nam;

– Chỉ được nhập khẩu nếu đã qua sử dụng không quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu (ví dụ: Năm 2016 chỉ được nhập khẩu ô tô loại sản xuất từ năm 2011 trở lại đây). Năm sản xuất ô tô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau: Theo số nhận dạng của ô tô; Theo số khung của ô tô; Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, êtơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất; Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài; Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết quả của cơ quan Công an về số khung hoặc số máy là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định;

– Cấm nhập khẩu ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;

– Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu;

– Cấm nhập khẩu ôtô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố; bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.

Về chính sách thuế trong hoạt động nhập khẩu xe ôtô theo diện hồi hương này được quy định tại Điều 7 Thông tư 20/2014/TT-BTC; Khoản 3 Điều 4 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg, ngày 04/08/2015 Về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế đã xác định rõ: Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu 01 xe ô tô nhưng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật.

Cụ thể:

Thuế xuất nhập khẩu hàng hóa: Được miễn thuế khi nhập khẩu 01 xe ô tô.

Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng công thức sau:

Trong đó:

– Thời điểm tính thuế tiêu thụ đặc biệt là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô.

–  Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

– Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

Thuế giá trị gia tăng: Phải chịu thuế giá trị gia tăng theo Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (trị giá tính thuế, thuế suất) thực hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm tính thuế:

Số tiền thuế giá trị gia tăng = Giá tính thuế giá trị gia tăng của xe ôtô, xe mô tô X Thuế suất thuế giá trị gia tăng

Trong đó:

– Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô.

– Giá tính thuế giá trị gia tăng = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

– Trị giá tính thuế xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CPngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đồng thời, để nhập xe ôtô về, anh/chị cần thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu xe ôtô và thủ tục nhập khẩu xe ôtô theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 20/2014/TT-BTC.

Như vậy, với nội dung trình bày nêu trên, anh/chị có thể tham khảo, căn cứ vào tình hình thực tế của mình và thực hiện theo quy định pháp luật.

Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.